cách đánh giá học sinh theo thông tư 22

6. Về thời gian làm bài kiểm tra, đánh giá định kỳ. – Thông tư 58: Thời gian làm bài kiểm tra đánh giá định kì: từ 45 đến 90 phút, môn chuyên tối đa 120 phút. – Thông tư 22: Thời gian làm bài kiểm tra đối với môn học (không tính số tiết của cụm chuyên đề học tập Đánh giá học sinh theo Thông tư 22 năm 2021 của Bộ Giáo dục Đào tạo được quy định bằng 2 hình thức, cụ thể tại Điều 5 Thông tư này: 1. Đánh giá bằng nhận xét. - Giáo viên dùng hình thức nói hoặc viết nhận xét về rèn luyện và học tập của học sinh về sự tiến bộ 1. Đánh giá thường xuyên được thực hiện thông qua: hỏi - đáp, viết, thuyết trình, thực hành, thí nghiệm, sản phẩm học tập. 2. Đối với một môn học, mỗi học sinh được kiểm tra, đánh giá nhiều lần, trong đó chọn một số lần kiểm tra, đánh giá phù hợp với tiến Bộ GD-ĐT vừa ban hành Thông tư 22 quy định về đánh giá học sinh (HS) THCS và HS THPT, trong đó có nhiều điểm mới về cách đánh giá, tính điểm HS. Thông tư có hiệu lực từ ngày 5/9/2021 và áp dụng cho HS lớp 6 trong năm học 2021 - 2022. Những năm tiếp theo, sẽ áp dụng theo lộ Thông tư 22/2022/TT-BGDĐT thay thế Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông (Thông tư 58) và Thông tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26/8/2020 của Bộ trưởng GD&ĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của 1. Về yêu cầu, nguyên tắc và cách thức đánh giá. Yêu cầu, nguyên tắc đánh giá và tinh thần chung Thông tư 22 vẫn giữ những điểm cốt lõi, cơ bản của tinh thần Thông tư 30 đó là “đánh giá thường xuyên bằng nhận xét, đánh giá định kì bằng điểm số kết hợp với nhận xét”; “kết hợp đánh giá của Từ ngày 11 - 15.8, học sinh trên cả nước tựu trường chuẩn bị vào năm học mới. Những chủ trương mới áp dụng từ năm học này như bỏ cho điểm, xếp loại ở bậc tiểu học; chỉ còn một kỳ thi THPT quốc gia cùng với những hướng dẫn đánh giá mới trong quá trình học là những vấn đề khiến học sinh và 1. Đánh giá học sinh THCS và THPT theo TT 22 lộ trình. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05/9/2021 và thay thế Thông tư 58/2011/TT-BGDDT với lộ trình áp dụng như sau: plaskebabi1981. Ngày 20/07/2021, Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh THCS và THPT. Theo đó kể từ ngày 05/09/2021 việc đánh giá học sinh THCS, THPT được quy định mới có nhiều điểm khác so với quy định trước đây. Vậy Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT này có những điểm mới, thay đổi bổ sung gì? Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây của THPT Ngô Thì Nhậm nhé. Đánh giá học sinh THCS và THPT theo lộ trìnhQuy định mới về điều kiện được lên lớp của học sinhThay đổi tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm họcChỉ tặng giấy khen danh hiệu học sinh giỏi, học sinh xuất sắcCó một môn bị đánh giá chưa đạt vẫn được lên lớp Đánh giá học sinh THCS và THPT theo lộ trình Thông tư này có hiệu lực từ ngày 05/9/2021 và thay thế Thông tư 58/2011/TT-BGDDT với lộ trình áp dụng như sau Bạn đang xem Hướng dẫn đánh giá học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22 Từ năm 2021-2022 đối với lớp 6. Từ năm 2022-2023 đối với lớp 7 và 10 Từ năm 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11 Từ năm 2024-2025 đối với lớp 9 và 12. Quy định mới về điều kiện được lên lớp của học sinh Theo thông tư 22 thì học sinh có đủ các điều kiện sau đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình THCS, THPT gồm Kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Đạt trở lên; Kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Đạt trở lên; Nghỉ không quá 45 buổi trong một năm học tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ có phép và không phép, nghỉ liên tục hoặc không liên tục. Trước đây, theo Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT chỉ quy định về điều kiện học sinh được lên lớp như sau Hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên; Nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học nghỉ có phép hoặc không phép, nghỉ liên tục hoặc nghỉ nhiều lần cộng lại. Thay đổi tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học Các năm học trước, áp dụng quy định tại Điều 5 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, học sinh THCS, THPT được xếp loại học lực cuối kì và cả năm theo 5 loại là Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 9 Thông tư 22 mới ban hành, kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 trong 04 mức Tốt, Khá, Đạt và Chưa đạt. Cụ thể Tiêu chí xếp mức Tốt Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét mức Đạt. Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm từ 6,5 điểm trở lên; Có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm đạt từ 8,0 điểm trở lên. Tiêu chí xếp mức Khá Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ và trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên; Có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn học kỳ, trung bình môn cả năm đạt từ 6,5 điểm trở lên. Tiêu chí xếp mức Đạt Học sinh có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. Có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên; Không có môn học nào có điểm trung bình môn học kỳ và trung bình môn cả năm dưới 3,5 điểm. Mức Chưa đạt Các trường hợp còn lại. Xem thêm Quy định về đánh giá kết quả học tập học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22 Chỉ tặng giấy khen danh hiệu học sinh giỏi, học sinh xuất sắc Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 22 năm 2021, cuối năm học, hiệu trưởng sẽ chỉ trao tặng giấy khen danh hiệu học sinh xuất sắc và học sinh giỏi. Không còn khen thưởng danh hiệu học sinh tiên tiến theo Điều 18 Thông tư 58/2011 sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT như các năm học trước. Cụ thể, quy định Điều 15 Thông tư 22 quy định về việc khen thưởng đối với học sinh THCS, THPT như sau 1. Hiệu trưởng tặng giấy khen cho học sinh a Khen thưởng cuối năm học – Khen thưởng danh hiệu “Học sinh Xuất sắc” đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 06 sáu môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9,0 điểm trở lên. – Khen thưởng danh hiệu “Học sinh Giỏi” đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt. b Khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học. 2. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng. Có một môn bị đánh giá chưa đạt vẫn được lên lớp Về việc được lên lớp, đánh giá lại trong kì nghỉ hè, không được lên lớp, tại Điều 12 Thông tư 22 quy định như sau 1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông a Kết quả rèn luyện cả năm học bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư này được đánh giá mức Đạt trở lên. b Kết quả học tập cả năm học bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư này được đánh giá mức Đạt trở lên. c Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục. 2. Trường hợp học sinh phải rèn luyện trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 13 Thông tư này; học sinh phải kiểm tra, đánh giá lại môn học trong kì nghỉ hè thực hiện theo quy định tại Điều 14 Thông tư này. 3. Học sinh không đáp ứng yêu cầu quy định tại khoản 1 Điều này thì không được lên lớp hoặc không được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông. 4. Đối với học sinh khuyết tật Hiệu trưởng căn cứ kết quả đánh giá học sinh khuyết tật theo quy định tại Điều 11 Thông tư này để xét lên lớp hoặc công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông đối với học sinh khuyết tật. Trước đây, để được lên lớp học sinh phải đạt hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên đồng thời nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 58. Căn cứ khoản 3 Điều 13 Thông tư 58, để được xếp học lực trung bình ở các năm học trước, học sinh đáp ứng các điều kiện Có điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên; Điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn hoặc Ngoại ngữn từ 5,0 trở lên; Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5; các môn học đánh giá bằng nhận xét đều được đánh giá loại Đạt. Trong khi đó, tại Thông tư mới lại yêu cầu học sinh được lên lớp khi có quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Đạt trở lên. Cụ thể, tiêu chuẩn xếp mức Đạt trong đánh giá cả năm theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 22 là Có nhiều nhất 01 một môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. Có ít nhất 06 sáu môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm. Như vậy, từ năm học tới, khi áp dụng quy định về đánh giá học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22, học sinh có 01 môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức chưa Đạt có thể vẫn được lên lớp. Trên đây là toàn bộ điểm mới của Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT quy định về đánh giá học sinh THCS và THPT, mời các thầy cô tham khảo nhé. Đăng bởi THPT Ngô Thì Nhậm Chuyên mục Hướng dẫn giáo viên Cách đánh giá học sinh là một trong những thông tin được nhiều phụ huynh quan tâm vào thời điểm cuối năm học. Trong đó bao gồm thông tin về cách đánh giá học sinh trung học cơ hỏi Tôi muốn hỏi việc đánh giá học sinh trung học cơ sở theo quy định mới nhất được thực hiện như thế nào?Chào bạn, hiện nay cách đánh giá học sinh trung học cơ sở được căn cứ trên việc đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh và kết quả học tập của học sinh. Cụ thể như thông tin dưới đâyĐánh giá kết quả rèn luyện của học sinh THCSTheo khoản 2 Điều 8 Thông tư 22/2021 của Bộ Giáo dục Đào tạo, kết quả rèn luyện của học sinh THCS được đánh giá theo 01 trong 04 mức Tốt, Khá, Đạt và Chưa Đánh giá kết quả rèn luyện của từng học kỳTốt Đáp ứng tốt yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông và có nhiều biểu hiện nổi Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ thông và có biểu hiện nổi bật nhưng chưa đạt đến mức Đáp ứng yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ đạt Chưa đáp ứng được yêu cầu cần đạt về phẩm chất trong Chương trình giáo dục phổ Đánh giá kết quả rèn luyện cả nămHọc kỳ IHọc kỳ IIHọc kỳ ITốtTừ mức Khá trở lênTốtKháTừ mức Đạt trở lênKháTốtĐạtĐạt hoặc Chưa đạtTốtĐạtKhá, Đạt hoặc Chưa đạtĐạtChưa đạtKháChưa đạtCác trường hợp còn lạiCách đánh giá kết quả học tập của học sinh THCSĐiều 9 Thông tư 22 quy định về đánh giá kết quả học tập của học sinh như sauHọc sinh đạt mức Tốt- Có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét có mức Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, nhưng phải có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8,0 điểm trở sinh đạt mức Khá- Có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, và có ít nhất 06 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở sinh ở mức Đạt- Có nhiều nhất 1 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa Có ít nhất 6 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên;- Không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 sinh ở mức Chưa đạt Các trường hợp còn với các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số điểm trung bình môn học kì ĐTBmhk được tính theo công thức ĐTBmhk =TĐĐGtx + 2 x ĐĐGgk + 3 x ĐĐGck- Số ĐĐGtx+ 5Trong đó TĐĐGtx Tổng điểm đánh giá thường trung bình môn cả năm ĐTBmcn được tính như sau ĐTBmhk =ĐTBmhkI + 2 x ĐTBmhkII- 3Trong đóĐTBmhkI Điểm trung bình môn học kì Điểm trung bình môn học kì giá môn học bằng nhận xét- Trong một học kỳ, các môn học đánh giá bằng nhận xét như sauĐạt Có đủ số lần kiểm tra; tất cả các lần kiểm tra đều được đánh giá mức đạt Chưa đủ số lần kiểm tra hoặc có từ 01 môn bị đánh giá mức Chưa đạt- Trong cả năm họcĐạt Học kì II được đánh giá mức ĐạtChưa đạt học kì II được đánh giá mức Chưa đạtThông tư 22/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 05/9/2021 và thực hiện theo lộ trìnhTừ năm học 2021-2022 đối với lớp năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp ý Như vậy cách đánh giá mới được thực hiện ở cấp trung học cơ sở năm học 2022 – 2023 đối với lớp 6, lớp khối lớp 8, 9 vẫn đánh giá theo cách cũ tại Thông tư 58/2011 sửa đổi bởi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐTCụ thể, học lực được xếp thành 5 loại Giỏi, Khá, Trung bình, Yếu, loạiTiêu chíGiỏiĐiểm trung bình ĐTB các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 8,0 trở Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 6,5 trở Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại bình- Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 01 trong 03 môn Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ từ 5,0 trở Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;- Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại ĐTB các môn học từ 3,5 trở lên;- Không có môn học nào ĐTB dưới 2, các trường hợp còn lạiHạnh kiểm được xếp thành 4 loại Tốt, khá, trung bình, yếu sau mỗi học kỳ và cả năm học. Việc xếp loại hạnh kiểm cả năm học căn cứ vào xếp loại hạnh kiểm học kỳ II, sự tiến bộ của học đây là giải đáp về những điểm mới về đánh giá học sinh trung học cơ sở. Nếu còn thắc mắc, vui lòng liên hệ 19006199 để được hỗ trợ. Sau đây là một số điểm mới trong đánh giá học sinh trung học cơ sở THCS và trung học phổ thông THPT theo Thông tư 22/2021/TT-BGDĐT do Bộ Giáo dục và đào tạo ban hành. 1. Bỏ tính điểm trung bình tất cả các môn để xếp loại học lực Trước đây, theo Điều 13 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, học sinh sẽ được xếp loại học lực học kỳ, cả năm căn cứ theo điểm trung bình các môn học. Trong đó, Điều 11 Thông tư này quy định 1. Điểm trung bình các môn học kỳ ĐTBhk là trung bình cộng của điểm trung bình môn học kỳ của các môn học đánh giá bằng điểm số. 2. Điểm trung bình các môn cả năm học ĐTBcn là trung bình cộng của điểm trung bình cả năm của các môn học đánh giá bằng điểm số. Tuy nhiên, theo quy định mới tại Thông tư 22 năm 2021, sẽ không tính điểm trung bình tất cả môn học để đưa ra xếp loại học lực như trước mà có sự điều chỉnh. Đồng thời, tiêu chuẩn xếp loại học kỳ, cả năm cũng thay đổi hoàn toàn, không còn xét đến điểm trung bình các môn làm căn cứ để đánh giá. Điểm mới trong đánh giá học sinh THCS THPT Ảnh minh họa 2. Thay đổi tiêu chuẩn xếp loại học kỳ và xếp loại cả năm học Các năm học trước, áp dụng quy định tại Điều 5 Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT, học sinh THCS, THPT được xếp loại học lực cuối kì và cả năm theo 5 loại là Giỏi, khá, trung bình, yếu, kém. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 9 Thông tư 22 mới ban hành, kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 01 trong 04 mức Tốt, Khá, Đạt và Chưa đạt. Cụ thể Tiêu chí xếp mức Tốt - Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm từ 6,5 điểm trở lên; - Có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn học kỳ, điểm trung bình môn cả năm đạt từ 8,0 điểm trở lên. Tiêu chí xếp mức Khá - Học sinh có tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. - Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ và trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên; - Có ít nhất 06 môn học có điểm trung bình môn học kỳ, trung bình môn cả năm đạt từ 6,5 điểm trở lên. Tiêu chí xếp mức Đạt - Học sinh có nhiều nhất 01 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. - Có ít nhất 06 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có điểm trung bình môn học kỳ, trung bình môn cả năm từ 5,0 điểm trở lên; - Không có môn học nào có điểm trung bình môn học kỳ và trung bình môn cả năm dưới 3,5 điểm. Mức Chưa đạt Các trường hợp còn lại. Lưu ý- Hình thức đánh giá bằng nhận xét sẽ áp dụng đối với các môn Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mỹ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. - Hình thức giá bằng nhận xét kết hợp với điểm số áp dụng cho các môn học còn Không còn phân biệt môn chính, môn phụ Tại Điều 9 Thông tư 22 quy định, học sinh được đánh giá kết quả học tập ở mức Tốt nếu tất cả các môn đánh giá bằng nhận xét được ở mức Đạt; tất cả các môn đánh giá bằng nhận xét kết hợp điểm số có điểm trung bình môn từ 6,5 trở lên, trong đó ít nhất 6 môn có điểm trung bình môn từ 8,0 trở lên. Khác với quy định trước đây, để được xếp học lực giỏi, học sinh phải đạt điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của một trong 03 môn Toán, Văn, Ngoại ngữ phải đạt từ 8,0 trở lên theo điểm a khoản 1 Điều 13 Thông tư 58, đã được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT. Như vậy, theo quy định mới tại Thông tư 22, tất cả các môn sẽ đều được tính điểm như nhau, không phân biệt môn chính, môn phụ. 4. Bỏ xếp loại hạnh kiểm thay bằng đánh giá kết quả rèn luyện Theo quy định cũ tại Thông tư 58, học sinh THCS và THPT được đánh giá, xếp loại hạnh kiểm dựa vào thái độ, hành vi đạo đức, ứng xử với mọi người, kết quả tham gia lao động, hoạt động tập thể…theo bốn loại Tốt, Khá, Trung bình và Yếu. Tuy nhiên, tại Thông tư mới, việc đánh giá xếp loại hạnh kiểm được thay thế bằng đánh giá kết quả rèn luyện. Theo đó, giáo viên sẽ đánh giá kết quả rèn luyện căn cứ vào phẩm chất, năng lực chung, sự tiến bộ, ưu điểm, hạn chế trong quá trình rèn luyện và học tập môn học của học sinh. Kết quả rèn luyện của học sinh trong từng kỳ học và cả năm được đánh giá theo 01 trong 04 mức Tốt, Khá, Đạt và Chưa Đạt. Điểm mới trong đánh giá học sinh THCS THPT Ảnh minh họa 5. Xóa bỏ học sinh tiên tiến, chỉ khen thưởng học sinh sinh giỏi, xuất sắc Theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 22 năm 2021, cuối năm học, hiệu trưởng sẽ chỉ trao tặng giấy khen danh hiệu học sinh xuất sắc và học sinh giỏi. Không còn khen thưởng danh hiệu học sinh tiên tiến theo Điều 18 Thông tư 58 sửa đổi bởi khoản 8 Điều 1Thông tư 26 như các năm học trước. Ngoài ra, cũng theo Điều 15, nhà trường còn có thể khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học, xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng học sinh có thành tích đặc biệt được nhà Có tới 6 môn không đánh giá bằng điểm số Trước đây, tại Thông tư 58/2011/TT-BGDĐT quy định, chỉ có các môn Âm nhạc, Mỹ thuật, Thể dục được đánh giá bằng nhận xét. Tuy nhiên, theo quy định mới tại điểm a khoản 3 Điều 5 Thông tư 22, học sinh sẽ có 06 môn học được đánh giá bằng nhận xét Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Âm nhạc, Mĩ thuật, Nội dung giáo dục của địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp. 7. Có một môn bị đánh giá chưa đạt vẫn được lên lớp Về việc được lên lớp, đánh giá lại trong kì nghỉ hè, không được lên lớp, tại Điều 12 Thông tư 22 quy định như sau 1. Học sinh có đủ các điều kiện dưới đây thì được lên lớp hoặc được công nhận hoàn thành chương trình trung học cơ sở, chương trình trung học phổ thông a Kết quả rèn luyện cả năm học bao gồm kết quả đánh giá lại sau khi rèn luyện trong kì nghỉ hè theo quy định tại Điều 13 Thông tư này được đánh giá mức Đạt trở lên. b Kết quả học tập cả năm học bao gồm kết quả đánh giá lại các môn học theo quy định tại Điều 14 Thông tư này được đánh giá mức Đạt trở lên. c Nghỉ học không quá 45 buổi trong một năm học tính theo kế hoạch giáo dục 01 buổi/ngày được quy định trong Chương trình giáo dục phổ thông, bao gồm nghỉ học có phép và không phép, nghỉ học liên tục hoặc không liên tục. Trước đây, để được lên lớp học sinh phải đạt hạnh kiểm và học lực từ trung bình trở lên đồng thời nghỉ không quá 45 buổi học trong một năm học theo khoản 1 Điều 15 Thông tư 58. Căn cứ khoản 3 Điều 13 Thông tư 58, để được xếp học lực trung bình ở các năm học trước, học sinh đáp ứng các điều kiện Có điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên; Điểm trung bình của 1 trong 3 môn Toán, Ngữ văn hoặc Ngoại ngữn từ 5,0 trở lên; Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5; các môn học đánh giá bằng nhận xét đều được đánh giá loại khi đó, tại Thông tư mới lại yêu cầu học sinh được lên lớp khi có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Đạt trở lên. Cụ thể, tiêu chuẩn xếp mức Đạt trong đánh giá cả năm theo khoản 2 Điều 9 Thông tư 22 là - Có nhiều nhất 01 một môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. - Có ít nhất 06 sáu môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm. Như vậy, từ năm học tới, khi áp dụng quy định về đánh giá học sinh THCS, THPT theo Thông tư 22, học sinh có 01 môn học đánh giá bằng nhận xét ở mức chưa Đạt có thể vẫn được lên lớp. Trên đây là một số điểm mới trong đánh giá học sinh THCS THPT theo Thông tư 22. Thông tư này sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 05/9/2021 và thực hiện theo lộ trình- Từ năm học 2021 - 2022 đối với học sinh lớp 6. - Từ năm học 2022 - 2023 đối với học sinh lớp 7 và lớp 10. - Từ năm học 2023 - 2024 đối với học sinh lớp 8 và lớp 11. - Từ năm học 2024 - 2025 đối với học sinh lớp 9 và lớp 12. Nếu gặp vướng mắc hay còn vấn đề khác cần giải đáp, độc giả vui lòng liên hệ tổng đài Thông tư 22 năm 2021 nêu rõ cách đánh giá kết quả học tập của học sinh, gồm kết quả học tập theo môn học và kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học. Kết quả học tập của học sinh theo môn học Cụ thể, đối với các môn học đánh giá bằng nhận xét ở cấp THCS là 4 môn Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Nội dung giáo dục địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, còn cấp THPT là 5 môn Giáo dục thể chất, Âm nhạc, Mỹ thuật, Nội dung giáo dục địa phương, Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, trong một học kì, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá theo 1 trong 2 mức Đạt hoặc Chưa đạt. + Mức Đạt Có đủ số lần kiểm tra, đánh giá theo quy định tại Thông tư này và tất cả các lần được đánh giá mức Đạt. + Mức Chưa đạt Các trường hợp còn lại. Cả năm học, kết quả học tập mỗi môn học của học sinh được đánh giá Đạt hoặc Chưa đạt theo tiêu chí như sau + Mức Đạt Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Đạt. + Mức Chưa đạt Kết quả học tập học kì II được đánh giá mức Chưa đạt. Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, điểm trung bình môn được tính như sau Trong đó, ĐĐGtx là điểm đánh giá thường xuyên; ĐĐGgk là điểm đánh giá giữa kì; ĐĐGck là điểm đánh giá cuối kì. Kết quả học tập trong từng học kì, cả năm học Đối với môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số, ĐTBmhk được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong từng học kì, ĐTBmcn được sử dụng để đánh giá kết quả học tập của học sinh trong cả năm học. Kết quả học tập của học sinh trong từng học kì và cả năm học được đánh giá theo 1 trong 4 mức Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt. - Mức Tốt + Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. + Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 6,5 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 6 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 8 điểm trở lên. - Mức Khá + Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Đạt. + Tất cả các môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5,0 điểm trở lên, trong đó có ít nhất 6 môn học có ĐTBmhk, ĐTBmcn đạt từ 6,5 điểm trở lên. - Mức Đạt + Có nhiều nhất 1 môn học đánh giá bằng nhận xét được đánh giá mức Chưa đạt. + Có ít nhất 6 môn học đánh giá bằng nhận xét kết hợp đánh giá bằng điểm số có ĐTBmhk, ĐTBmcn từ 5 điểm trở lên; không có môn học nào có ĐTBmhk, ĐTBmcn dưới 3,5 điểm. - Mức Chưa đạt Các trường hợp còn lại. Tuy nhiên, nếu mức đánh giá kết quả học tập của học kì, cả năm học bị thấp xuống từ 2 mức trở lên so với mức đánh giá Tốt hoặc Khá chỉ do kết quả đánh giá của duy nhất 1 môn học thì mức đánh giá kết quả học tập của học kì đó, cả năm học đó được điều chỉnh lên mức liền kề. Khen thưởng Hiệu trưởng sẽ tặng giấy khen thưởng cuối năm học danh hiệu "Học sinh Xuất sắc" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt, kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt và có ít nhất 6 môn học được đánh giá bằng nhận xét kết hợp với đánh giá bằng điểm số có ĐTBmcn đạt từ 9 điểm trở lên. Khen thưởng danh hiệu "Học sinh Giỏi" đối với những học sinh có kết quả rèn luyện cả năm học được đánh giá mức Tốt và kết quả học tập cả năm học được đánh giá mức Tốt. Ngoài ra, Hiệu trưởng cũng có thể khen thưởng học sinh có thành tích đột xuất trong rèn luyện và học tập trong năm học. Học sinh có thành tích đặc biệt được nhà trường xem xét, đề nghị cấp trên khen thưởng. Cách xếp kết quả học tập này được áp dụng từ ngày 5/9/2021 và thực hiện theo lộ trình từ năm học 2021-2022 đối với lớp 6; từ năm học 2022-2023 đối với lớp 7 và lớp 10; từ năm học 2023-2024 đối với lớp 8 và lớp 11; từ năm học 2024-2025 đối với lớp 9 và lớp 12. Thanh Hùng Thầy cô làm gì khi điểm số không còn là 'thước đo' duy nhất? Thay vì “công cụ” chủ lực là điểm số, theo thông tư 22 năm 2021 được Bộ GD-ĐT ban hành áp dụng cho học sinh trung học, sẽ sử dụng cả hình thức nói, viết để đánh giá sự tiến bộ trong học tập và rèn luyện của học sinh. Chính thức bỏ Giấy khen “Học sinh tiên tiến” Việc khen thưởng danh hiệu “Học sinh tiên tiến” từ trước đến nay sẽ không còn tồn tại theo quy định mới về đánh giá học sinh THCS và THPT của Bộ GD-ĐT, áp dụng từ lớp 6 năm nay và với các khối lớp khác ở những năm tới. Vì sao Bộ GD-ĐT bỏ tính điểm trung bình các môn học cấp THCS, THPT? Đại diện Bộ GD-ĐT đã làm rõ những nội dung trong thông tư 22 vừa ban hành quy định việc đánh giá học sinh THCS và THPT, sẽ thực hiện ngay từ ngày 5/9 năm nay với học sinh lớp 6.

cách đánh giá học sinh theo thông tư 22